CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
I. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; đầu tư tài chính;
tài chính doanh nghiệp; kế toán; lĩnh vực
giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tài chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính -
ngân sách cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở;
e)/ Dự thảo các
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước
a) Xây dựng,
tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính
05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án
bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử
dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các
cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu,
tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo
thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh
và cấp dưới;
g) Kiểm tra
việc phân bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành
ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn
việc hoạch toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính
ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp,
lập quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước;
k) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp
với Kho bạc Nhà nước Nghệ An lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý
vốn đầu tư phát triển
a) Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về: Chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các
dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan: Xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự
án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân
bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân
sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay
lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư
công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống
Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội
dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài
chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp;
tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét
duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo quy định.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, phân tích, báo cáo tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Nghệ An theo dõi và đôn đốc các chủ đầu
tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành
được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh
toán cho dự án và phối hợp Kho bạc Nhà nước đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với
đất đai
a) Là cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể,
thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai
hiện hành;
b) Chủ trì
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất
để tính thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc
khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi
thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì
xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính
thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt
nước thuê;
đ) Chủ trì
xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì
xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá
khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
h) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan giải
quyết chính sách hỗ trợ khác để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Về quản lý
tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
c)
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp tính (trừ thuốc chữa
bệnh, vật tư y tế) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn,
định mức sử dụng diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị
chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định,
có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
e) Quyết định
theo thẩm quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của
Hội đồng nhân dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
g) Thực hiện
việc quản lý hóa đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa
đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa
phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ
tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công
theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân
dân tỉnh phân cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản
được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý
nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp
cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết
toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng
với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công.
9. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại
hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được
giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư
tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản
lý sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực
hiện chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá
hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương
thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an
toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và
các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo
quy định;
đ) Quản lý việc trích
lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm
soát và Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã,
kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp
nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các
khoản nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo
quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá
trên địa bàn;
b) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng
hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính; thẩm
định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản
xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp
luật về giá;
d) Tổ chức
hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho
Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ
sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần
thiết;
g) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá
của nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện
nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường
trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính;
i) Xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
k) Chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng
hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm và
chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn
tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện thanh
toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính
quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch toán,
quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của ngân
sách cấp tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền
địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu
thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa
phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp
với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê
khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai các
công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính,
quản lý giá, quản lý tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các
chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính và chế độ
báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài
chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Thực hiện
các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức và lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật về ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang
bộ.
21. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh
vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư
pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1. Ban Giám đốc Sở.
1. Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phó
Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt
động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Số lượng Phó Giám đốc sở
Do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể
số lượng theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Cơ cấu tổ
chức của Sở, gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Ngân
sách tỉnh;
- Phòng Ngân
sách Huyện xã;
- Phòng Tài
chính Đầu tư;
- Phòng Tài
chính Hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản
lý Giá và Công sản;
- Phòng Tài
chính doanh nghiệp.
b) Thanh tra ;
c) Văn phòng;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm hỗ trợ, Tư vấn Tài chính
2. Tiêu chí thành lập
văn phòng, thanh tra và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc sở
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ quy định tại khoản 1 điều này bố trí tối thiểu 06 biên chế công chức theo
quy định hiện hành.
Căn cứ vào yêu
cầu quản lý nhà nước, vị trí việc làm và khối lượng công việc để bố trí số lượng biên chế thanh tra Sở
phù hợp trong tổng biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Số lượng
Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Phó Chánh văn phòng, Phó chánh thanh
tra thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trung tâm
hỗ trợ, Tư vấn Tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài chính
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự lãnh đạo toàn diện
của Giám đốc Sở Tài chính. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Số lượng Phó
Giám đốc Trung tâm theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Căn cứ yêu
cầu thực tế, Sở Tài chính được phép hợp đồng lao động để thực hiện các công việc
phục vụ cho hoạt động của cơ quan.
Việc hợp đồng
lao động thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành./.
(Nguồn: theo Quyết định Số: 05/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An)