CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
I. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư phát
triển, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước
ngoài; tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính quyền địa phương
(trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ
của Việt Nam cho nước ngoài; phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tài sản công; tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; kế toán, kiểm toán độc
lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh
tế - xã hội của tỉnh; dự thảo kế hoạch 05 năm, hằng năm, các chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã
hội, tài chính - ngân sách, kế hoạch - đầu tư và các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính cho Sở
Tài chính và Ủy ban nhân dân xã, phường (cấp xã);
d) Dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của chi cục thuộc Sở Tài chính (nếu có) và dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
a) Dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Tài chính thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
3. Về quản lý quy hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch; tổ
chức lập, trình thẩm định, trình phê duyệt, công bố quy hoạch tỉnh; tổ chức lập
điều chỉnh, trình thẩm định, trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh; tổ chức
lập điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo trình tự,
thủ tục rút gọn;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; nghiên cứu xây dựng chính sách, giải
pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; cung cấp
dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; báo cáo về hoạt động
quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng năm;
c) Xây dựng, đánh giá,
quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ
liệu về quy hoạch theo quy định;
d) Tổng hợp và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí cho hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh, giám sát quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách
nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp,
lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính
05 năm địa phương, dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh hằng năm, điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh trong
trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân
sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; phân
bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết đầu năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp xã
đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách
cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính
của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
sử dụng vốn đầu tư phát triển của 4 ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp trên trực tiếp; hỗ trợ địa phương khác đầu tư xây dựng dự án, công trình
trọng điểm, liên kết vùng, liên kết quốc gia, liên kết quốc tế, có sức lan tỏa,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định một số chế độ, chính sách cấp bách để phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nghiêm trọng và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
g) Tham mưu, tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo
thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách tỉnh và
cấp xã;
h) Kiểm tra việc phân bổ
dự toán ngân sách được giao; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis
theo quy định của Bộ Tài chính; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách;
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan,
đơn vị cùng cấp và ngân sách của cấp xã;
i) Hướng dẫn việc hạch
toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách
của nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài
chính, ngân sách của cấp xã;
k) Tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
l) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định chi ứng trước dự toán ngân sách, thu hồi các khoản chi ứng
trước của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện;
m) Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước khu vực lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý đầu tư
phát triển
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan lập, thẩm định trình phê duyệt và tham mưu điều hành kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các chương trình đầu tư công khác của
địa phương;
b) Thực hiện kiểm tra
việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán
cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài
chính;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý về lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch và vốn từ các
nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước khu vực;
d) Chủ trì tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc ngân sách do
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện công
tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổng hợp, báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Luật Đầu tư công;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện giải ngân
các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của địa phương; tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Làm đầu mối ứng dụng
và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong
hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
i) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Tiếp nhận hồ sơ đề
xuất dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư của nhà đầu tư theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm đơn vị thẩm định;
l) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn ngân sách
nhà nước, kéo dài thời gian thực hiện 6 và giải ngân vốn ngân sách nhà nước
theo thẩm quyền quy định tại pháp luật về đầu tư công;
m) Làm đầu mối đăng tải
thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tự trong trường hợp được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
n) Chủ trì tham mưu xử
lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
o) Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước khu vực theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu
hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có
số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
6.
Về quản lý đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án
đầu tư được thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về kiểm tra, giám sát, đánh giá
đầu tư của tỉnh, thành phố; thực hiện và hướng dẫn thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật về đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định
của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải
quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; hướng dẫn thủ
tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Sử dụng hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư đối với việc đăng ký đầu tư; thu thập, lưu trữ,
quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật
dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư; báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các
dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế
độ báo cáo đầu tư tại địa phương;
đ) Chủ trì đánh giá đề
nghị hỗ trợ chi phí đối với doanh nghiệp có dự án đang hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Là đầu mối tiếp nhận
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản
nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu nước ngoài trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền.
7. Về vay và trả nợ của
chính quyền địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho
Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
a)
Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Xây dựng phương án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Làm đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều
phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và đề xuất với Bộ Tài chính;
d) Phối hợp với Kho bạc
nhà nước khu vực theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận
nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách tỉnh;
đ) Căn cứ dự toán chi
ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác
liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
e) Chủ trì thẩm định
theo phân công hoặc có ý kiến trong quá trình thẩm định các dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề
vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo
về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
h) Thực hiện cập nhật số
liệu theo dõi nợ vay trên phần mềm cơ sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương của
Bộ Tài chính;
i) Thống nhất quản lý về
tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật.
8. Về quản lý tài chính
đối với đất đai
a) Tham gia Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá
thuê đất hằng năm, mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công
trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định
cho người sử dụng đất, đất có mặt nước theo quy định;
c) Chủ trì xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định.
9. Về quản lý tài sản
công tại địa phương
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ tài
sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và phân công của Chính
phủ);
b)
Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ tài sản
kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và phân công của Chính
phủ);
c) Đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
tài sản công (trừ tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp
luật và phân công của Chính phủ), ban hành danh mục mua sắm tập trung tỉnh (trừ
thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp
luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu
chuẩn, định mức sử dụng diện tích trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô; máy móc, thiết bị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của
pháp luật;
đ) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
thực hiện các quyết định về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nhiệm vụ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các bộ, cơ
quan trung ương đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương
quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
g) Làm chủ tài khoản tạm
giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý, trừ trường hợp nơi xử lý tài sản không thuộc địa bàn nơi
Sở Tài chính đóng trụ sở;
h) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền quyết định xác lập sở hữu
toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn
dân theo thẩm quyền quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
10. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa
chọn nhà thầu: Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
(nếu có), danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi
hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu (nếu có) đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ đầu tư; cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu
thầu;
b) Đối với hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh: Đăng tải quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc thông tin dự án dự kiến tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư, là bên mời quan tâm đối với các dự án cần xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ; thẩm
định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung
này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử
lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn
tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công
tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng và thực
hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
11. Về quản lý giá và
thẩm định giá
a) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của pháp
luật về giá đối với từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo
ngành, lĩnh vực, cơ quan hành chính cấp dưới;
b) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi quản lý
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu công tác phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc
lĩnh vực quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổng hợp đề xuất của
Sở quản lý ngành, lĩnh vực để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá theo quy định của pháp luật về giá;
d) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng,
nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan hành
chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực hiện việc thẩm định và trình phương án
giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu
công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương;
đ) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công, phân cấp việc tiếp nhận kê khai giá trên địa bàn tỉnh,
tổ chức triển khai hoạt động tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường, thực
hiện cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá,
quyết định việc xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương và kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của Chính phủ và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về việc trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc lĩnh vực quản lý;
g) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Tài chính về việc trình Chính phủ ban hành, điều
chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thuộc lĩnh vực quản lý
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức hiệp thương
giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức hoạt động
thẩm định giá của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
k) Kiểm tra chấp hành
pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức năng,
ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá, thẩm định giá thuộc lĩnh vực
quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo;
m) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
n) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá khác theo quy định
của pháp luật.
12. Về quản lý vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp; phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp nhà
nước
a) Tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại
hình doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu; chính
sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành
lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công việc việc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Ủy ban nhân dân
tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu;
c) Kiểm tra việc quản lý
sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện
chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt
động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khi thấy có
dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các
doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
đ) Kiểm tra, giám sát cơ
chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn diều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan địa diện chủ sở hữu;
e) Đầu mối theo dõi, chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.
13. Về doanh nghiệp tư
nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh
a) Chủ trì tổng hợp, đề
xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển
doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với doanh nghiệp tư nhân, kinh tế
tập thể, hộ kinh doanh; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển doanh
nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; xây dựng,
tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh trên địa bàn
tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình phát triển doanh nghiệp tư nhân,
kinh tế tập thể, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển doanh nghiệp
tư nhân, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
e) Tổ chức việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã địa phương; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí
cho hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chuyển đổi thành doanh
nghiệp (trừ doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có
địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao);
g) Hướng dẫn, đào tạo,
tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ
kinh doanh;
h) Chỉ đạo cơ quan đăng
ký kinh doanh trực tiếp hoặc phối hợp với các Sở, ngành thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định; xử lý các vi phạm về
đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp
tác xã, hộ kinh doanh sau thành lập tại địa phương và định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định;
i) Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
k) Cung cấp thông tin về
đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia trong phạm vi địa
phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy
định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
14. Về quản lý nhà nước
về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản
lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán
thu, chi quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương;
phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
b)
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt
động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
15. Tham mưu triển khai
việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối
với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp
với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương.
16. Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
17. Hướng dẫn nhiệm vụ
về lĩnh vực tài chính đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử
dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân
công theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
theo quy định pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc
tế về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
20. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính và chế độ báo cáo thống kê
ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
21. Kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
22.
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thì hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh
vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư
pháp.
23.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng và phòng chuyên
môn nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, ngạch công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và các công tác cán bộ khác đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
26.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân cấp, ủy quyền,
quy định thẩm quyền theo quy định của pháp luật và do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1. Ban Giám đốc Sở.
1. Lãnh đạo Sở
a) Lãnh đạo
Sở Tài chính gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng cấp phó Sở, ngành (theo điểm c, khoản 1, Điều 6,
Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương). Trước mắt có 07 Phó Giám đốc Sở và giảm dần theo lộ trình quy định;
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở
a) Văn phòng Sở
b) Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng Tổng hợp - Quy
hoạch;
Phòng Ngân sách tỉnh;
Phòng Ngân sách xã,
phường;
Phòng Đầu tư;
Phòng Tài chính và Phát
triển Doanh nghiệp;
Phòng Quản lý Giá và
Công sản;
Phòng Đăng ký kinh
doanh;
Phòng Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Phòng Kinh tế ngành.
c) Đơn vị sự nghiệp công
lập: Trung tâm hỗ trợ, Tư vấn Tài chính.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và
nằm trong tổng biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp trong các cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật, bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
(Nguồn: theo Quyết định Số: 47/2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2025 của UBND tỉnh Nghệ An)