I. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tài chính là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
II. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính -
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân
theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án
cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi
ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác
thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu
về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ
quan, đơn vị cùng cấp và dự
toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất
tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ
lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có
mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể
(trừ các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác
định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được
ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà
nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh
toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp
hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh
trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt
và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng
quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm;
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính
chất đầu tư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách; kế hoạch điều chỉnh phân
bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham
gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án,
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình
hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt
quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu
tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy
định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho
địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra,
kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân
sách, tài chính công theo quy định của pháp luật. 6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài
sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý
khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và
sử dụng tài sản nhà nước củađơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho
thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát
sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị
chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự
án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa
được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về
việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; giúp Ủy bannhân
dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
k) Thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản, hàng hoá từ Ngân
sách nhà nước theo phương thức tập trung khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ theo Quyết định số 08/2016/QĐ/TTG ngày
26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc mua sắm tài sản Nhà
nước theo phương thức tập trung và Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập
trung.
l) Chịu trách nhiệm chủ trì
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng
hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ
quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường,
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các
quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề
về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác cho các
tổ chức nhận ủy thác (các quỹ
đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân,
cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài
chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh
tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ
phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập,
chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện
pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy bannhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước,
việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước
do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập
hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính
phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10
năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về
giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình
tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản
xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật,
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
g) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá
tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu
trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh
vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp
kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính
thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên
môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin
thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao
theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính
có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy
định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Ngân
sách tỉnh;
d) Phòng Ngân
sách huyện xã;
đ) Phòng Tài
chính Đầu tư;
e) Phòng Tài
chính hành chính, sự nghiệp;
g) Phòng Quản
lý giá và công sản;
h) Phòng Tài
chính Doanh nghiệp;
3. Đơn vị sự
nghiệp thuộc sở:
- Trung tâm Hỗ
trợ, Tư vấn Tài chính.
4. Biên chế công chức, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài
chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c)
Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp quản lý hiện hành.
(Nguồn: theo Quyết định Số: 59/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
|